QUAN 冠 là Cái Nón, miền Bắc gọi là Cái Mũ, ngày xưa gọi là Cái Mão. QUAN 冠 là chữ Hội Ý, gồm có bộ MỊCH ở trên, phần dưới bên trái là chữ...
QUAN 冠 là Cái Nón, miền Bắc gọi là Cái Mũ, ngày xưa gọi là Cái Mão. QUAN 冠 là chữ Hội Ý, gồm có bộ MỊCH ở trên, phần dưới bên trái là chữ NGUYÊN có nghĩa là ĐẦU, bên phải là chữ THỐN chỉ cái TAY Co lại. Hội Ý là : Co tay lại để vật gì đó đậy lên đầu nên QUAN là Cái Mão, bây giờ ta gọi là cái Nón, cái Mũ.
Y QUAN 衣 冠 : là Áo Mão. Bây giờ ta gọi là Y PHỤC 衣 服 : là Quần Áo. Ta có Thành ngữ : " Y QUAN CẦM THÚ 衣 冠 禽 獸 ", có nghĩa: Cầm thú ăn mặc như người, để chỉ những kẻ tán tận lương tâm, mất hết nhân tính, như là thú vật được được mặc quần áo giống như người mà thôi!
Chữ QUAN 冠 nầy, khi là Động từ thì được đọc là: QUÁN (có dấu Sắc). Từ mà ta thường hay gặp nhất là...
QUÁN QUÂN 冠 軍: là Bao trùm cả Tam quân. Ngày xưa những cuộc tranh tài để phân định anh hùng thường chỉ xảy ra trong quân đội. Người mà tài giỏi bao trùm cả Tam quân (Hải binh, Bộ binh và Kỵ binh) thì gọi là QUÁN QUÂN. Về sau, các cuộc thi tài khác, người giỏi nhất cũng được gọi là QUÁN QUÂN. Sẵn nói luôn 4 thứ bậc cao nhất trong các cuộc thi đua như sau :
1. QUÁN QUÂN 冠軍 : Hạng Nhất. (Huy chương Vàng)
2. Á QUÂN 亞軍 : Hạng Nhì. (Huy chương Bạc)
3. QUÝ QUÂN 季軍 : Hạng Ba. (Huy chương Đồng)
4. ĐIỆN QUÂN 殿軍 : Hạng Tư. Không có Huy chương.



COMMENTS